Bước tới nội dung

Kang Dong-won

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gang Dong-won
Sinh18 tháng 1, 1981 (43 tuổi)
Busan, Hàn Quốc
Quốc tịchHàn Quốc
Tên khácKang Dong-won
Học vịĐại học Hanyang
(Kỹ sư cơ khí)
Cao học tại Đại học Sangmyung
(Sân khấu và Điện ảnh)
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2003-nay
Người đại diệnYG Entertainment
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Romaja quốc ngữGang Dong-won
McCune–ReischauerKang Tong-wǒn

Kang Dong Won (Hangul: 강동원, sinh ngày 18 tháng 01 năm 1981) là một nam diễn viên, người mẫu Hàn Quốc.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Kang Dong-won sinh ra ở Busan và lớn lên tại Changwon, Gyeongsangnam-do, Hàn Quốc. Gia đình từng gặp khó khăn về kinh tế trong thời niên thiếu và anh từng làm các công việc bán thời gian để trả học phí.[1][2]

Khả năng học tập tốt cùng chỉ số IQ 137, Kang Dong-won tốt nghiệp Đại học Hanyang tại Ansan với bằng Kỹ sư cơ khí.[3]

Cha là ông Kang Cheol-woo (강철우), làm việc lâu năm tại tập đoàn vận tải SPP Heavy Industries (SPP중공업을) và được thăng chức phó Chủ tịch từ năm 2008. Cha của anh được biết đến qua phóng sự ngày 26 tháng 7 năm 2008 của đài MBC về ngành công nghiệp đóng tàu tại SPP Shipbuilding, Tongyeong, Gyeongnam. Đồng thời cũng là bối cảnh quay phim truyền hình My Girl.

SPP Group (SPP그룹) sở hữu SPP Heavy Industries với tư cách là công ty mẹ và có các công ty con như SPP Shipbuilding, SPP Marine Shipbuilding và SPP Shipping. SPP Shipbuilding là một công ty con của Tập đoàn SPP, cũng tham gia đầu tư sản xuất phim truyền hình cũng như cho thuê các địa điểm quay phim.[4]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2000, với chiều cao 1m86 khi đang là sinh viên năm nhất đại học, Kang Dong-won đã lọt vào mắt của nhân viên thuộc công ty quản lý người mẫu khi đang đi trên phố. Từ đó, anh bắt đầu sự nghiệp người mẫu của mình, xuất hiện trên sàn catwalk trình diễn các bộ sưu tập prêt-à-porter ở Paris như DKNY, Gucci và Hugo Boss, cũng như cho Hiệp hội nghệ sĩ thời trang Seoul địa phương (SFAA).[5]

Sau khi được nhận vai trong video ca nhạc cho "I Swear" của Jo Sung-mo, trải nghiệm đó đã khiến Gang tò mò đến mức anh quyết định tham gia một số lớp học diễn xuất.

Anh từ bỏ nghề người mẫu và xuất hiện lần đầu với tư cách là một diễn viên trong bộ phim truyền hình MBC năm 2003 Country Princess (위풍당당 그녀) đóng vai một bác sĩ với phương ngữ địa phương.

Trong năm 2004, anh xuất hiện lần đầu trên màn ảnh trong Người Đẹp Nói Dối (그녀를 믿지 마세요) với vai người yêu của Kim Haneul.[6]

Năm 2004, phim Sự quyến rũ của bầy sói (늑대의 유혹) đã giành được Giải thưởng Diễn viên mới của Giải thưởng Điện ảnh Hàn Quốc, Giải được yêu thích của Liên hoan phim Rồng Xanh, Giải Diễn viên mới của tại Golden Cinema Film Festival và giải Danh tiếng tại Lễ trao giải nghệ thuật Baeksang.[7]

Năm 2010, anh đóng cặp với Song Kang Ho trong phim điện ảnh Anh em kết nghĩa (의형제) và giành được giải Diễn viên xuất sắc nhất của Giải Hiệp hội Phê bình Điện ảnh Hàn Quốc (한국영화평론가협회상).[8]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
2004 Too Beautiful to Lie Choi Hee-cheol
Temptation of Wolves Jeong Tae-seong
2005 Duelist Sad Eyes
2006 Maundy Thursday Jeong Yun-soo
2007 Voice of a Murderer Kidnapper
M Han Min-woo
2009 Jeon Woo-chi: The Taoist Wizard Jeon Woo-chi
2010 Secret Reunion Song Jee-won
Haunters Cho-in
2011 Camellia Jae-hee Phân đoạn: "Love For Sale"
2013 The X X Phim ngắn
2014 Kundo: Age of the Rampant Jo Yoon
My Brilliant Life Han Dae-su
2015 The Priests Deacon Choi
2016 A Violent Prosecutor Han Chi-won
Vanishing Time: A Boy Who Returned adult Sung-min
Master Kim Jae-myung
2017 1987: When the Day Comes Lee Han-yeol Xuất hiện đặc biệt
2018 Golden Slumber Kim Gun-woo
In-rang Im Joong-kyung
Tsunami LA Phim debut ở Hollywood
2020 Peninsula: Bán Đảo Jeong Seok
2022 Người môi giới Dong-soo
2023 Dr.Cheon and Lost Talisman: Thanh gươm trừ tà Dr. Cheon

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Kênh
2003 Country Princess Min Ji-hoon
MBC
1% of Anything Lee Jae-in
2004 Magic Cha Gang-jae
SBS

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên bài hát Nghệ sĩ thể hiện
2000 "I Swear" (Tiếng Hàn다짐; RomajaDajim) Jo Sung-mo
2001 "Light" (Tiếng Hàn; RomajaBit) J
2004 "It Rains" (Tiếng Hàn비가와; RomajaBigawa) Jung Chul
2010 "Let's Break Up" (Tiếng Hàn헤어지자고) Joo Hyung-jin
2016 "Telling A Secret" (Tiếng Hàn비밀을 말하다) Joo Hyung-jin

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Đề cử Tên tác phẩm Kết quả
2003 22nd MBC Drama Awards Best New Actor 1% of Anything Đoạt giải
2004 40th Baeksang Arts Awards Best New Actor (Film) Too Beautiful to Lie Đề cử
Most Popular Actor (Film) Đoạt giải
41st Grand Bell Awards Best New Actor Đề cử
25th Blue Dragon Film Awards Best New Actor Temptation of Wolves Đề cử
Popular Star Award Đoạt giải
24th Korean Association of Film Critics Awards Best New Actor Đoạt giải
3rd Korean Film Awards Best New Actor Đoạt giải
Too Beautiful to Lie Đề cử
7th Director's Cut Awards Best New Actor Đoạt giải
2005 3rd CGV Audience Choice of the Year Awards Best New Actor Temptation of Wolves Đoạt giải
41st Baeksang Arts Awards Most Popular Actor (Film) Đoạt giải
28th Golden Cinematography Awards Best New Actor Đoạt giải
26th Blue Dragon Film Awards Popular Star Award Duelist Đoạt giải
2007 43rd Baeksang Arts Awards Best Actor (Film) Maundy Thursday Đề cử
2010 46th Baeksang Arts Awards Best Actor (Film) Secret Reunion Đề cử
19th Buil Film Awards Best Actor Đề cử
30th Korean Association of Film Critics Awards Best Actor Đoạt giải
47th Grand Bell Awards Best Actor Đề cử
31st Blue Dragon Film Awards Best Actor Đề cử
2014 51st Grand Bell Awards Best Actor Kundo: Age of the Rampant Đề cử
2016 11th Max Movie Awards Best Actor The Priests Đề cử
InStyle Star Icon Best Actor (Film) Đoạt giải
Most Stylish Male Actor Đoạt giải
2nd Fashionista Awards Best Dresser – Male Đề cử
2017 16th New York Asian Film Festival Star Asia Award Vanishing Time: A Boy Who Returned Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ [인터뷰] <의형제> 강동원 "오직 다음만을 생각한다". Maxmovie (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ 강동원 "곱게 자란 이미지? 논두렁 다니며 컸다"(인터뷰). XPORT Media (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ 강동원, 아이큐 137...명문 사립고+한양대 출신 ‘엄친아’. news.donga.com (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ Kim, Jeong-Ju (ngày 29 tháng 7 năm 2008). “강동원 아버지, 강철우 SPP중공업 부사장”. MoneyToday. Truy cập 21 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ Kang, Myoung-seok (ngày 9 tháng 4 năm 2010). “10LINE: Actor Gang Dong-won”. 10Asia. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  6. ^ “`7호실` 박수영 "옆집 아저씨 같은 배우로 기억됐으면". Sports Dong-A. 9 tháng 11, 2016. Chú thích có tham số trống không rõ: |Author= (trợ giúp)
  7. ^ “강동원, 충무로 블루칩으로 거듭난 비결”. Seoul Shinmun. 15 tháng 3 năm 2010. Chú thích có các tham số trống không rõ: |저자=|확인날짜= (trợ giúp)
  8. ^ “강동원+장훈 '의형제', 연기상·감독상 '영평상 2관왕'. Seoul Shinmun (서울신문). 21 tháng 10 năm 2010. Chú thích có tham số trống không rõ: |저자= (trợ giúp)